Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững
Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

 Trong giai đoạn tới, mục tiêu là xây dựng thị trường lao động đầy đủ, hiện đại, vận hành theo đúng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, liên thông đa tầng, đa ngành, đa vùng và hội nhập quốc tế. Đồng thời, cần có các bộ giải pháp để các đối tác  có thể chủ động phối hợp thực hiện, kiến tạo sự năng động, liên tục trong việc thúc đẩy thị trường nhanh chóng phát triển.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

TS Vũ Trọng Bình, Cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  (LĐ-TB và XH) cho biết, Nghị quyết T.Ư 5 khóa XII đã nêu rõ, thị trường lao động (TTLĐ) là một trong những thị trường quan trọng của nền kinh tế. Thị trường này liên quan trực tiếp đến an sinh xã hội (ASXH), mà còn là động lực của phát triển kinh tế, là cái nôi để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng là một trong ba đột phá chiến lược được nêu ra trong dự thảo Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.

Bộ LĐ-TB và XH đang xây dựng hai đề án: “Hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030” và “Nâng cao năng lực dự báo cung - cầu lao động”.  Trong đó, mục đích là xây dựng TTLĐ đầy đủ, hiện đại, vận hành theo đúng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, liên thông đa tầng, đa ngành, đa vùng và hội nhập quốc tế, hai đề án được xây dựng trên phương pháp sau.

Trước hết, các đề án căn cứ trên các tư tưởng chỉ đạo của Đảng, nghiên cứu các cơ sở lý luận khoa học hiện đại và đúc rút thành một khung lý thuyết tổng quan, làm nền tảng cho các phân tích và định hướng trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.

Bên cạnh đó, đề án nghiên cứu quá trình phát triển TTLĐ của nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật, Hàn, Malaysia, Thái Lan… trong bối cảnh kinh tế - xã hội của các quốc gia, sử dụng khung cơ sở lý luận để phân tích các chính sách, giải pháp hỗ trợ TTLĐ theo từng thời kỳ và đúc rút những bài học chung của kinh nghiệm quốc tế, cũng như các bài học đặc thù của từng nước.

Nghiên cứu quá trình phát triển TTLĐ của Việt Nam từ đổi mới tới nay theo ba giai đoạn căn bản: Từ năm 1986 tới khi Bộ luật Lao động 1994 ra đời; từ năm 1994 tới khi Luật Việc làm 2013 ra đời; từ năm 2013 tới nay, bám sát khung cơ sở lý luận để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và những vấn đề còn tồn đọng cần giải quyết, cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong phát triển TTLĐ.

Nghiên cứu, phân tích bối cảnh, xu thế cơ cấu LĐ - việc làm ở Việt Nam trong tổng quan bình diện quốc tế.

Căn cứ từ những nghiên cứu trên, xác định rõ quan điểm, mục tiêu và các bộ giải pháp để bảo đảm hỗ trợ phát triển TTLĐ đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

Sau khi được phê duyệt, hai đề án này sẽ là nền tảng vững chắc về cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần hiểu sâu thêm, làm rõ thêm, hướng tới thống nhất nhận thức về TTLĐ đầy đủ, hiện đại, vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm đồng bộ, liên thông trong nước và kết nối, hội nhập quốc tế.

Hai đề án còn đưa ra các bộ giải pháp mà Chính phủ, các bộ, ban ngành, các cơ sở nghiên cứu và cả DN có thể chủ động phối hợp thực hiện, kiến tạo sự năng động, liên tục trong việc thúc đẩy thị trường nhanh chóng phát triển, nhưng cũng bảo đảm sự phát triển được thực hiện trên cùng một nền tảng, cùng một cách tiếp cận và hướng tới cùng một mục đích.

Nếu được phê duyệt, hai đề án sẽ góp phần mở ra các dự án, chương trình để triển khai. Đồng thời, vẫn bảo đảm độ mở để các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học tiếp tục khai thác, đào sâu, xây dựng nhiều hơn nữa các giải pháp cụ thể, hướng tới các thị trường cụ thể hoặc các đối tượng LĐ đặc thù.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

TS Ngô Quỳnh An, Phó Trưởng Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực (Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội) cho rằng, một trong những vấn đề cần quan tâm của đề án “Hỗ trợ phát triển TTLĐ đến năm 2030” là LĐ phi chính thức. Bên cạnh khu vực chính thức, TTLĐ Việt Nam còn tồn tại LLLĐ phi chính thức khá lớn. Khu vực phi chính thức cung cấp công ăn việc làm, sinh kế cho nhiều NLĐ và gia đình họ. Không có rào cản, quy định về vốn và kỹ năng, nên trong bất kỳ hoàn cảnh nào, NLĐ cũng tham gia được thị trường này. Thị trường LĐ phi chính thức sẽ còn tồn tại và phát triển lâu dài. Do đó, cần từng bước nâng cao chất lượng của thị trường này, giúp NLĐ có động lực chuyển đổi sang thị trường chính thức.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

Lực lượng lao động cả nước đến hết năm 2019 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Cũng theo TS Ngô Quỳnh An, hiện có xu hướng chuyển dịch LĐ ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, cần lưu ý đến việc chuyển đổi ra khỏi nông nghiệp nhưng không ra khỏi nông thôn. Nếu vẫn để dòng LĐ di chuyển tới khu vực thành thị như hiện nay, nhìn chung sẽ làm tăng LĐ phi chính thức ở khu vực này.

 Cũng theo bà Ngô Quỳnh An, việc di chuyển số lượng lớn LĐ tới khu công nghiệp gây áp lực tới vấn đề an sinh xã hội (ASXH). Thí dụ như vấn đề chăm sóc sức khỏe, an toàn việc làm của NLĐ. Trong thực tế, rất khó để tiếp cận với những LĐ nữ trong các khu công nghiệp. Họ có ít cơ hội tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các quyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản, thiếu thông tin về hôn nhân… Nên khi hết tuổi LĐ, họ chọn con đường quay về quê, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết.

tsngoquynhan-1609063561077.jpg
TS Ngô Quỳnh An hy vọng, đề án sẽ hình thành được quy hoạch phát triển vùng để rút LĐ ra khỏi khu vực nông nghiệp nhưng không ra khỏi nông thôn, giúp NLĐ không dịch chuyển quá xa như hiện nay, dễ gây ảnh hưởng tới cuộc sống và hệ lụy với NLĐ.

Đồng tình với ý kiến này, TS Bùi Sỹ Lợi (Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội) nhấn mạnh,  trong LLLĐ gần 56 triệu người, mới có khoảng 20 triệu người trong khu vực quan hệ LĐ. Đây là nguồn LĐ có việc làm ổn định hơn, thu nhập tốt hơn, được lưới ASXH, cụ thể là chính sách BHXH và bảo hiểm y tế (BHYT), bảo vệ tốt. Còn lại gần 36 triệu LĐ hoàn toàn không được lưới ASXH bao phủ. Đây là một nội dung đáng quan tâm trong bối cảnh chúng ta tích cực triển khai Nghị quyết 28-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư về cải cách chính sách BHXH, hướng tới thực hiện BHYT, BHXH toàn dân nhằm bảo vệ NLĐ ở tất cả các khu vực tốt hơn.

Mục tiêu dịch chuyển LĐ ở thị trường phi chính thức sang khu vực chính thức sẽ mất một thời gian dài. Do vậy, rất cần có giải pháp để phát triển.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

TS Bùi Sỹ Lợi cũng nhấn mạnh, cần làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, hay thực hiện nguyên lý “ly nông bất ly hương”.  Điều này có nghĩa là tách LĐ khỏi nông - lâm - ngư nghiệp, nhưng không để họ rời quê hương, giảm bớt gánh nặng lên các khu công nghiệp và đô thị. 

chart11-1609057564024.jpg
 Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia chính sách ASXH (%) theo mục tiêu của Nghị quyết 28-NQ/TW

TS Vũ Trọng Bình cho biết thêm, Bộ LĐ-TB và XH đang làm việc với Ban Kinh tế T.Ư và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) để đánh giá, xây dựng chính sách về việc dịch chuyển LĐ phi chính thức. Quá trình chuyển từ LĐ phi chính thức sang chính thức cần tính đến lĩnh vực để thúc đẩy chính thức hóa. Nếu tính toán không kỹ, sẽ khiến chi phí thị trường tăng lên, làm cản trở hoạt động của TTLĐ. Xây dựng một hệ thống ASXH cho TTLĐ phi chính thức đơn giản và hiệu quả hơn, để NLĐ có giá đỡ ASXH luôn là một vấn đề trăn trở hiện nay.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

Đại diện Cục Việc làm cho hay, Bộ LĐ-TB và XH sẽ tham mưu với Chính phủ hoàn thiện khung pháp lý TTLĐ để tạo môi trường thông suốt, phát triển TTLĐ đồng bộ, hiện đại. 

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0
Trong đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia TTLĐ cho các nhóm LĐ đặc thù cần được chú trọng. Cụ thể là: Hỗ trợ phát triển cung - cầu LĐ qua việc xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho LĐ trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng LĐ. Khuyến khích DN, đơn vị sử dụng LĐ tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.

Xây dựng tổ chức bộ máy, nhân sự và các công cụ tổ chức giám sát, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để NLĐ được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.

Thiết kế các chương trình, nội dung đào tạo kỹ thuật số cho người dân theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí cho các nhóm LĐ đặc thù, LĐ nông thôn và LĐ trong các DN có nhu cầu đào tạo kỹ năng mới để chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ để đổi mới sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐ thất nghiệp trong quá trình chuyển đổi số. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân; các lớp đào tạo, đào tạo lại theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho NLĐ. 

Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có trình độ cao.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

Khuyến khích DN, đơn vị sử dụng LĐ tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu TTLĐ đồng thời DN sẽ tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.

Xây dựng bản đồ công nghiệp của Việt Nam để xác định các chuỗi công nghiệp, chuỗi cung ứng phục vụ khai thác, phân bổ, sử dụng LĐ trên toàn quốc, tận dụng hiệu quả nguồn lực LĐ cho phát triển kinh tế xã hội.

Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành DN, có chính sách hỗ trợ DN trong thu, nộp và hoàn thuế, nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các DN được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

Về vấn đề hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, kết nối cung - cầu LĐ, cần triển khai một số nội dung. Đó là đầu tư phát triển hệ thống thông tin TTLĐ làm cơ sở cho việc kết nối cung cầu LĐ. 

Thứ nhất, thiết kế chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho HSSV.

Thứ hai, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dịch vụ việc làm để làm căn cứ quản lý, điều chỉnh mạng lưới, phát triển các cơ sở phù hợp với sự phát triển của TTLĐ của từng vùng, từng tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các địa phương là trung tâm dịch vụ việc làm của sáu vùng kinh tế - xã hội theo hướng vừa là trung tâm của tỉnh, vừa là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ của vùng và kết nối các vùng với nhau.

Đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống thông tin TTLĐ, hoạt động đào tạo, tổ chức giao dịch việc làm; xây dựng phần mềm quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn quốc về dịch vụ việc làm, TS Vũ Trọng Bình nêu rõ, với hoạt động hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm, cần tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN,…cho NLĐ nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.

Cùng với đó, thúc đẩy vai trò và hoạt động của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa NLĐ làm việc trong cùng lĩnh vực. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho LĐ, cũng như góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính thức hóa LĐ khu vực phi chính thức.

Đồng hành với đó là xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý (miễn phí) cho NLĐ để họ có thể tham vấn khi cần thiết. Đồng thời, đa dạng hóa các gói dịch vụ ASXH cung cấp cho NLĐ về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng. Đi kèm với đó là đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho NLĐ tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.

Còn về Hỗ trợ kết nối TTLĐ trong và ngoài nước, phát triển các TTLĐ đặc thù, cần nghiên cứu và phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng theo tiêu chuẩn quốc tế để hỗ trợ NLĐ được tham gia các TTLĐ trong vùng, thị trường các nước trong khu vực và quốc tế.

Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các TTLĐ đặc thù, nhất là phát triển TTLĐ khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, TTLĐ trình độ cao và đào tạo lại cho NLĐ trong các DN.

Chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành TTLĐ cũng là một ưu tiên. Trong đó, cần hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về việc làm và TTLĐ theo hướng quản lý thống nhất, rõ ràng chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xây dựng và thực hiện chính sách TTLĐ. 

Đi đôi với đó là tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật LĐ, quan hệ LĐ và về trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế. 

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm các quy định hiện hành về LĐ, đặc biệt về ký kết hợp đồng LĐ, đóng BHXH và các chế độ ASXH khác cho NLĐ.

Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá phát triển TTLĐ, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh được trong khu vực và trên thế giới; đánh giá được chênh lệch mức độ phát triển TTLĐ, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các tỉnh, các vùng của Việt Nam. Đồng thời, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá và xây dựng hệ thống chia sẻ thông tin giữa các chủ thể trong giám sát, đánh giá bảo đảm TTLĐ vận hành thông suốt, hiệu quả.
Tăng cuờng mở rộng quan hệ hợp tác về lĩnh vực thị trường LĐ với các tổ chức quốc tế và các nước để trao đổi kinh nghiệm, đưa cán bộ trẻ đi đào tạo, học tập ở nước ngoài, tham gia các lớp tập huấn, hội thảo quốc tế liên quan đến lĩnh vực TTLĐ. Đặc biệt, lồng ghép, đưa nội dung nâng cao năng lực quản lý nhà nuớc về TTLĐ vào các chương trình, dự án quốc tế để đuợc hỗ trợ về kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế. 

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững -0

TS Bùi Sỹ Lợi nhận xét, Chính phủ và Bộ LĐ-TB và XH đã có bước tiến dài trong lĩnh vực kết nối TTLĐ. Tuy nhiên, không thể tự mãn với những kết quả đạt được vì TTLĐ biến đổi từng ngày, từng tháng.

Trước đây, có giai đoạn chúng ta kêu gọi đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều LĐ chưa qua đào tạo nghề, phát triển các ngành nghề thâm dụng LĐ. Đến giai đoạn này, Việt Nam phải lựa chọn các ngành, nghề đòi hỏi nguồn nhân lực. 

Lý do là vì nước ta bắt đầu bước vào quá trình giảm dần thời kỳ “dân số vàng”, chuyển sang già hóa dân số. Điều này có thể dẫn tới thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.

Cách đây 5 năm, mỗi năm, TTLĐ Việt Nam được bổ sung 1 triệu LĐ. Đến nay, con số này giảm xuống còn khoảng 400 nghìn người. Mục tiêu của việc đưa người Việt Nam đi làm việc nước ngoài không phải để giải quyết chỉ tiêu việc làm theo Nghị quyết của Quốc hội, mà quan trọng là tăng chất lượng nguồn nhân lực. Do vậy, Bộ LĐ-TB và XH đưa ra hai đề án trên để đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn LĐ của nước ta, nhưng vẫn bảo đảm TTLĐ hiện đại và việc làm bền vững.  

 

Tạo động lực cho thị trường lao động hiện đại và việc làm bền vững ảnh 14

Ngày xuất bản: 27-12-2020

Tổ chức thực hiện: NGỌC THANH - VIỆT ANH

Thực hiện: NGUYỄN XUÂN HẢI - LÊ NGÂN 

Trình bày: BẢO AN, Ảnh: DUY LINH và tư liệu

Clip: TRẦN THANH - TẠO NAM