Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu: Có được hưởng chế độ?

Xin quý báo cho tôi hỏi, có phải theo quy định mới, người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp (BNN) sau khi nghỉ hưu cũng được hưởng chế độ BNN? Các chế độ cụ thể là gì và cần phải làm thủ tục gì để khám BNN?

Trần Thị Hải (Thái Nguyên)

Trả lời:

Ngày 28-7-2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NÐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, BNN bắt buộc (có hiệu lực thi hành từ ngày 15-9-2020, thay thế Nghị định số 37/2016/NÐ-CP).

Khoản 1, Ðiều 5, Nghị định 88 quy định: Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị BNN do các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc BNN.

Khoản 3, Ðiều 5, Nghị định này quy định: Người lao động bị BNN, thân nhân người lao động bị BNN theo quy định tại khoản 1 Ðiều này được Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) về tai nạn lao động, BNN chi trả các chế độ sau đây:

a) Các chế độ theo quy định tại mục 3, Chương III, Luật An toàn vệ sinh lao động đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật, bệnh tật; trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp khi người lao động chết do BNN; đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm BNN hằng tháng;

b) Hỗ trợ 100% chi phí khám BNN tính theo biểu giá khám BNN do Bộ trưởng Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám BNN sau khi đã được BHYT chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần;

c) Hỗ trợ 100% chi phí chữa BNN tính theo biểu giá chữa BNN tại thời điểm người lao động chữa BNN theo quy định của Bộ trưởng Y tế sau khi đã được BHYT chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Ngoài ra, khoản 4, Ðiều 5, Nghị định này cũng nêu rõ: người lao động được hưởng các chế độ quy định tại khoản 3 Ðiều này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phát hiện bị BNN trong khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Y tế;

b) Có tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian làm nghề, công việc gây ra BNN quy định tại điểm a khoản này;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị BNN, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 3 Ðiều này.

Không hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ phép

Trong thời gian nghỉ phép, vợ tôi bị ốm phải nằm viện điều trị mất ba ngày. Vậy vợ tôi có được thanh toán chế độ ốm đau như lúc đang đi làm không?

Nguyễn Hải Hà (Nam Ðịnh)

Trả lời:

Ðiều 25, Luật BHXH quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Khoản 4, Ðiều 3, Thông tư số 59/2015/TT-BLÐTBXH ngày 29-12-2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc hướng dẫn về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau: Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.